Điều trị nhiễm H.pylori như thế nào?

HP
Khi nào cần phải điều trị H. pylori?

Những người bị loét dạ dày hoặc tá tràng nên được xét nghiệm H. pylori và nếu bị nhiễm thì nên điều trị bằng kháng sinh. Điều trị thành công H. pylori có thể giúp vết loét mau lành, ngăn ngừa loét tái phát và giảm nguy cơ biến chứng loét (như chảy máu).

Những người cần dùng thuốc kháng viêm lâu dài như aspirin, ibuprofen, naproxen và các loại thuốc tương tự để điều trị viêm khớp và các tình trạng bệnh lý khác nên được xét nghiệm vi khuẩn H. pylori và nếu bị nhiễm phải tiến hành điều trị diệt trừ H. pylori.

Nhiễm H.pylori được điều trị như thế nào?

Nhiễm H. pylori có thể điều trị bằng cách dùng thuốc. Tuy nhiên, cần sử dụng từ 3 loại thuốc trở lên trong 2 tuần. Các thuốc điều trị H. pylori bao gồm: 

  • Thuốc làm giảm lượng axit do dạ dày tạo ra, gọi là thuốc ức chế bơm proton (PPIs). Thuốc này làm giảm quá trình sản xuất axit của dạ dày, giúp các mô bị tổn thương do nhiễm trùng được chữa lành. Những thuốc ức chế bơm proton bao gồm lansoprazole, omeprazole, pantoprazole, rabeprazole, dexlansoprazole và esomeprazole. Thuốc có tác dụng giúp vết loét mau lành, và hỗ trợ diệt vi khuẩn cùng với kháng sinh. 
  • Ít nhất 2 loại kháng sinh khác nhau được sử dụng để giảm nguy cơ thất bại điều trị và đề kháng kháng sinh. 

Ngày càng có nhiều bệnh nhân nhiễm H. pylori kháng thuốc kháng sinh, vì vậy điều quan trọng là cần tuân thủ các hướng dẫn của bác sĩ về việc dùng thuốc liên tục, đầy đủ, đúng liều, và đúng cách trong suốt đợt điều trị.

Tác dụng phụ – Có tới 50% bệnh nhân gặp tác dụng phụ khi điều trị H. pylori. Tác dụng phụ thường nhẹ và ít hơn 10% bệnh nhân phải ngừng điều trị vì tác dụng phụ. Đối với những người gặp phải tác dụng phụ, có thể điều chỉnh liều lượng hoặc thời gian dùng thuốc. Một số tác dụng phụ thường gặp như:

  • Một số phác đồ điều trị sử dụng thuốc metronidazole hoặc clarithromycin, có thể gây ra vị kim loại trong miệng và buồn nôn.
  • Nên tránh đồ uống có cồn (ví dụ: bia, rượu) khi dùng metronidazole vì có thể gây đỏ da, nhức đầu, buồn nôn, nôn, đổ mồ hôi và nhịp tim nhanh.
  • Bismuth có trong một số loại thuốc làm phân có màu đen và có thể gây táo bón.
  • Nhiều phác đồ gây tiêu chảy và đau bụng co thắt.

Hãy cho bác sĩ của bạn biết nếu bạn có bất kỳ phản ứng phụ hoặc vấn đề nào với thuốc của bạn.

Điều gì xảy ra sau khi điều trị? 

Sau khi hoàn tất việc dùng thuốc, cần làm các xét nghiệm để đảm bảo tình trạng nhiễm H. pylori đã khỏi. Các xét nghiệm tìm H. pylori sau điều trị bao gồm:

  • Xét nghiệm hơi thở
  • Xét nghiệm phân
  • Nội soi dạ dày và sinh thiết nếu cần

Xét nghiệm máu không được khuyến cáo để chẩn đoán ban đầu hoặc theo dõi sau điều trị vì kháng thể trong máu thường tồn tại từ bốn tháng trở lên sau khi điều trị, ngay cả sau khi nhiễm trùng đã được loại bỏ.

Hầu hết các trường hợp nhiễm H. pylori điều trị tiệt trừ vi khuẩn thành công. Tuy nhiên, có một số người vẫn còn nhiễm H. pylori sau điều trị sẽ cần dùng thêm thuốc. Phác đồ điều trị thứ hai thường được chỉ định trong trường hợp này. Việc tái điều trị thường yêu cầu bệnh nhân dùng thuốc ức chế bơm proton trong 14 ngày cùng với hai loại kháng sinh và bismuth subsalicylate (“liệu pháp bốn thuốc”). Ít nhất một trong các loại kháng sinh khác với loại kháng sinh được sử dụng trong đợt điều trị đầu tiên.

837 total views, 3 views today