LOÉT DẠ DÀY TÁ TRÀNG Ở TRẺ EM 

Phác đồ

LOÉT DẠ DÀY TÁ TRÀNG Ở TRẺ EM

  1. ĐỊNH NGHĨA 

Loét dạ dày tá tràng là tình trạng tổn thƣơng sâu gây mất niêm mạc có  giới hạn cả phần cơ và dƣới niêm mạc của niêm mạc dạ dày. 

  1. PHÂN LOẠI 

– Loét tiên phát: Loét dạ dày tá tràng do những thay đổi chức năng của dạ dày (tăng tiết HCl và pepsin), thƣờng 1-2 ổ loét lớn nằm ở bờ cong nhỏ, hang vị,  hành tá tràng. 

– Loét thứ phát: gây nên bởi các bệnh lý bên ngoài dạ dày tá tràng (bệnh  Crohn, uống chất ãn mòn, viêm dạ dày trong bệnh viêm mao mạch dị ứng, viêm  dạ dày tự miễn, viêm dạ dày tăng bạch cầu acid…). Hoặc do thuốc (NSAID,  steroid, thuốc chữa ung thƣ. Hoặc do stress (là những bệnh lý nội ngoại khoa rất  nặng – ở các khoa hồi sức). 

  1. NGUYÊN NHÂN 

– Chủ yếu nhất là nhiễm HP 

– Các thuốc 

– Stress. 

3.1. Triệu chứng lâm sàng 

– Đau bụng 

+ Là triệu chứng phổ biến nhất và không điển hình nhƣ ngƣời lớn. Đau liên  quan đến bữa ăn (loét dạ dày đau tăng ngay sau ăn, loét tá tràng đau tăng sau ăn  vài giờ). 

– Nóng rát thƣợng vị, tức, đầy vùng thƣợng vị. 

– Nôn tái diễn có thể liên quan đến bữa ăn. 

– Xuất huyêt tiêu hóa: nôn máu, đi ngoài phân đen (máu). 

– Thiếu máu 

– Thiếu máu nhƣợc sắc kín đáo (loét câm). 

– Có thể xuất huyết tiêu hóa đột ngột gây thiếu máu nặng, sốc. 

– Thiếu máu nhược sắc có thể diễn biến từ từ đến nặng, trẻ có thể vào viện  vì thiếu máu nặng chưa rõ nguyên nhân.

– Với những trƣờng hợp loét thứ phát: các triệu chứng lâm sàng của bệnh  chính nổi bật và có thể che lấp triệu chứng của loét dạ dày tá tràng. 

3.2. Triệu chứng cận lâm sàng 

– Nội soi dạ dày tá tràng phân loại theo Forrest. 

Loét đang chảy máu 

Loét không chảy máu 

Loét không chảy máu

Ia: Thành tia 

Ib: Rỉ máu

IIa: Thấy rõ mạch máu IIb: Thấy cục máu đông IIC:Thấy vết đỏ, bẩm tím

III: Nền ổ loét sạch.

Lâm sàng chia 2 loại: 

+ Chảy máu mới: Gồm Forrest Ia, Ib, IIa, IIb. 

+ Không có chảy máu mới: IIc, III. 

– Chẩn đoán nhiễm HP: Xem phần viêm dạ dày có nhiễm HP. 

– Xét nghiệm máu: để đánh giá mức độ thiếu máu, bệnh lý kèm theo  (trƣờng hợp loét thứ phát). 

– Các xét nghiệm sâu hơn: để đánh giá tình trạng tăng tiết của dạ dày + Pepsinogen A (PGA), C (PGC). 

+ Gastrin: 34 (G34), 17 (G17). 

  1. CHẨN ĐOÁN 

4.1. Chẩn đoán xác định 

– Lâm sàng 

– Nội soi: Có tính quyết định chẩn đoán. 

4.2. Chẩn đoán phân biệt loét tiên phát và thứ phát

Chẩn đoán phân biệt 

Loét tiên phát 

Loét thứ phát

Tuổi 

Trẻ lớn 

Mọi lứa tuổi, hay ở trẻ nhỏ

Tiền sử đau bụng 

Có 

Không rõ rệt

Tiền sử dùng thuốc 

Không 

Bệnh nặng kèm theo 

Không 

Lâm sàng 

Đau bụng kéo dài,  XHTH tái diễn

Xuất huyết tiêu hóa cấp

Nội soi 

Loét 1-2 ổ, loét lớn 

Loét trợt nhiều ổ

HP 

(+) rất cao 

Âm tính

4.3. Chẩn đoán phân biệt với một số bệnh và hội chứng 

– Hội chứng Zollinger Ellison (U tăng tiết Gastrin). 

+ Nôn, tiêu chảy phân mỡ, suy kiệt. 

+ Nội soi: nhiều ổ loét ở thực quản, dạ dày, tá tràng. 

+ Gastrin, acid HCl dịch vị tăng rất cao. 

+ Siêu âm bụng có thể thấy u. 

+ MRI mật tụy có thể thấy u- Bệnh Crohn. 

+ Đau bụng kéo dài, tiêu chảy từng đợt, giảm cân. 

+ Phân có thể có máu, nhày. 

+ Giảm protid, albumin máu. 

+ Nội soi đại tràng làm sinh thiết có thể giúp chẩn đoán xác định và chẩn  đoán phân biệt. 

– Chảy máu đƣờng mật. 

+ Tình trạng nhiễm khuẩn. 

+ Tình trạng tắc mật. 

+ Siêu âm mật tụy có thể tìm đƣợc nguyên nhân. 

+ MRI mật tụy có thể tìm đƣợc nguyên nhân. 

+ Chụp mật tụy ngƣợc dòng có thể tìm đƣợc nguyên nhân. 

  1. ĐIỀU TRỊ 

5.1. Loét cấp tính thứ phát 

– Điều trị bệnh chính đi kèm: bỏng, nhiễm khuẩn, sốc,…

– Đặt sonde dạ dày, hút dịch. 

– PPI 1-2 mg/kg/ngày, bơm máy, truyền tĩnh mạch. 

– Cầm máu bằng nội soi nếu có xuất huyết tiêu hóa gây thiếu máu nặng. – Truyền máu nếu có chỉ định. 

5.2. Loét tiên phát. 

– PPI 1-2 mg/kg/ngày, thƣờng dùng đường uống. 

– Phác đồ kháng sinh diệt HP (phần Viêm dạ dày HP+). 

– Cầm máu bằng nội soi nếu có chỉ định. 

– Truyền máu nếu có chỉ định. 

5.3. Điều trị duy trì 

Với loét tiên phát, HP +, sau khi điều trị làm sạch HP bệnh nhân cần đƣợc  điều trị duy trì bằng thuốc ức chế bài tiết anti H2, thường dùng Ranitidine  5-7mg/kg/ngày. Thời gian điều trị 6 tháng. 

5.4. Điều trị hỗ trợ 

– Chế độ ăn dễ tiêu, kiêng chua cay, chất kích thích. 

– Bổ sung sắt, acid folic nếu có thiếu máu. 

5.5. Điều trị ngoại khoa 

– Chỉ định khi: 

+ Chảy máu tiêu hóa không cầm đƣợc khi điều trị nội khoa thất bại:  truyền ≥70ml máu/kg. 

+ Biến chứng: hẹp, thủng ống tiêu hóa. 

+ Có nguyên nhân điều trị ngoại khoa: U tụy, u gastrin dạ dày,…

TÀI LI ỆU THAM KH ẢO 

  1. U.Bleeker and B.D.gold Gastritis and peptic ulcer disease in children.  European.Journal of Pediatric. Vol.158.No7, pp 1842-1860, 2009. 
  2. M.Gasparetto et al HP Eradication Therapy Gastroenterology, vol  2012, article ID 186734. 8 pages. 
  3. Peptic Ulcer disease, Kleinman, Goulet et al Pediatric gastrointestinal  disease, 5th edition, 2008.

257 total views, 1 views today